Đinh lăng hay cây gỏi cá, nam dương sâm (trên khoa học là Polyscias fruticosa). Dược liệu thuộc loại cây nhỏ trong chi Đinh lăng (tên tiếng Anh là Polyscias), họ Araliaceae – Cuồng. Đinh lăng được trồng rộng rãi làm cảnh cũng như làm thuốc trong y học cổ truyền.
Hình dáng ây nhỏ, có chiều cao khoảng 1-2 mét. Dáng lá kép hình lông chim, thường mọc so le với nhau viền có răng cưa nhỏ. Đinh lăng có hoa màu trắng xám hoặc màu lục nhạt. Trái cây đinh lăng dẹt màu trắng ngả bạc. Theo nhiều nghiên cứu y học trong đó có của GS Ngô Ứng Long – Học viện Quân y thì Đinh lăng có họ cùng với nhân sâm.,
Nhiều nghiên cứu khoa học đã phân tích và chứng minh trong đinh lăng chứa các loại acid amin tốt gồm methionin, lyzin, xystei, cùng hàng loạt những hoạt chất rất có lợi cho sức khỏe như glucozit, tanin, alcaloit, saponin, flavonoit, vitamin B1.
Tính vị của đinh lăng theo y học cổ truyền: vị ngọt, tính bình, quy đi vào kinh phế, tỳ và thận. Rễ của cây đinh lăng giúp bồi bổ khí huyết, giải độc, lợi sữa cho mẹ bầu, cải thiện tình trạng chậm phát dục, bồi bổ cơ thể, tốt cho người bị suy nhược thần kinh và tăng cường thể chất.
Bên cạnh đó cây đinh lăng nếp còn mang đến những công dụng chữa bệnh có thể kể đến:
– Chữa bệnh khớp: sưng đau xương khớp, thấp khớp, viêm khớp, bệnh GOUT…
Đinh lăng với công dụng giảm đau rất tốt cho việc hỗ trợ trị bệnh gút, đẩy lùi chứng đau mỏi lưng.
– Lá đinh lăng có thể giã nát hoặc nghiền nhỏ để đắp trên vết thương. Việc này để ngăn chặn sưng, viêm. Nước đun từ rễ còn lợi tiểu, an thần, kích thích ra mồ hôi cho người đang cảm, sốt. Người hen suyễn cũng có thể sử dụng.
– Giúp cho các mẹ bầu đang tắc sữa, mất sữa có sữa về.
– Tăng cường thể lực và sức khỏe toàn diện nhờ công dụng bồi bổ cho cơ thể. Nam giới muốn cải thiện sinh lý có thể dùng rượu ngâm rễ đinh lăng.
– Một số thảo dược như hà thủ ô, hoàng tinh… dùng kết hợp với đinh lăng giúp trị bệnh thiếu máu vô cùng hiệu quả